Khi viết những dòng này là mình đang ở trong thư viện Queenstown gần nhà, take leave 1 ngày thứ 6. Mình bắt đầu có một thời gian rảnh rỗi khá là dài vì mình sắp nghỉ việc và “chuyển nhà”. Mình nghỉ một công việc đã theo đuổi hơn 2 năm ở Singapore và cộng với thời gian làm ở Việt Nam nữa là mình có hơn 4 năm kinh nghiệm làm trong ngành Freight Forwarding. Một con số nho nhỏ thôi so với các anh chị chinh chiến mười mấy năm trong nghề. Anyway, tận dụng từng ấy kinh nghiệm làm việc, mình muốn chia sẻ về Incoterm dành cho các bạn Newbie và các bạn sinh viên đang muốn tìm hiểu về freight forwarding.
Nếu các bạn lên Google tìm kiếm về Incoterm sẽ có hàng đống kết quả trả về bao gồm Incoterms 2010, 2020 với rất nhiều định nghĩa, quyền lợi, trách nhiệm của bên bán (Shipper), bên mua (Consignee). Tuy nhiên, bài viết này mình muốn đề cập về các terms phổ biến (EXW, FCA, FOB, CIF, DAP, DDP) và trình bày dưới cái nhìn từ phía Forwarder.
Đầu tiên để hiểu về Incoterms, các bạn dựa vào báo giá (Quotation) là đơn giản nhất và mình sẽ dùng một Air Quotation, bao gồm các chi phí cơ bản Door to Door (DTD) từ US về VN để minh hoạ như sau:
|
Một báo giá DTD sẽ bao gồm 3 phần: Origin charges + Freight + Destination charges. Origin/destination charges hay còn được gọi là local charges. Dựa vào các chi phí này, các bạn có thể hiểu Incoterm như sau:
- EXW: Consignee sẽ trả toàn bộ các chi phí của 3 phần (USD 1,120). Nghĩa là forwarder của consignee sẽ đi lấy hàng và chuyển hàng đến tận nơi.
- FCA (Free Carrier): trong term này có 2 loại là FCA factory & FCA airport. Nếu là FCA factory thì consignee sẽ đến pick up hàng, Shipper hỗ trợ khai hải quan xuất. Chi phí được phân bổ như sau: Shipper USD 55, Consignee USD 1,065. Nếu là FCA airport, shipper sẽ giao hàng ở sân bay, khai hải quan xuất. Consignee sẽ trả các phần còn lại. Vậy chi phí vận chuyển sẽ được phân bổ lại là: Shipper USD 180, Consignee USD 940.
- FOB (Free on Board): term này khá là đơn giản. Shipper trả Origin charges (USD 275). Consignee trả Freight + Destination charges (USD 845)
- CIF (Cost, Insurance & Freight): chuyển sang term này thì Shipper bắt đầu chịu trách nhiệm nhiều hơn, ngoài trả Origin charges + Freight thì còn phải mua bảo hiểm nữa. Bảo hiểm thường được Forwarder cung cấp luôn, tuỳ vào giá trị hàng hoá và mỗi forwarder có bảng giá riêng nên chi phí này là khác nhau nên mình gọi là Insurance fee. Chi phí phân bổ cho term này là: Shipper USD 900 + Insurance fee, Consignee USD 220.
- DAP (Delivered at place) & DDP (Delivered Duties Paid): 2 terms này thì Shipper sẽ trả toàn bộ chi phí báo giá trên (USD 1120). Vậy thì khác nhau ở chỗ nào? Ở chỗ mình chưa đề cập trong báo giá, chính là duties & tax hay còn gọi là thuế nhập khẩu + VAT ở Việt Nam. Sở dĩ mình không cho chi phí này vào vì nó là as per outlay, nghĩa là khi khai hải quan mức thuế sẽ được cơ quan hải quan áp dụng, chưa kể số tiền cũng biến động theo tỷ giá khi thuế đóng theo VNĐ, còn giá trị hàng hoá thường là USD. Theo DAP thì Consignee sẽ tự trả duties & tax, còn DDP thì Shipper sẽ trả phần phí này luôn.
Vì Incoterms là do Shipper và Consignee thoả thuận, cộng với có rất nhiều các chi phí phát sinh ở mỗi quốc gia/ airport khác nhau nên có thể các chi phí trong báo giá được phân bổ khác đi một chút so với định nghĩa của từng terms. Do đó linh hoạt trong cách hiểu, chào giá cũng như đi sales khách hàng sẽ giúp ích cho công việc hơn. Chúc các bạn phần nào bớt bỡ ngỡ với Incoterm!
Mưa to quá, mình đang không biết về nhà như thế nào đây = ((.
Comments
Post a Comment